Để phân tích biểu kinh tế, F.Kêne đưa ra các giả định:
Chỉ nghiên cứu tái sản xuất giản
đơn, lấy tư bản hàng hoá làm điểm xuất phát. Không tính đến biến động về giá cả
(giá cả bằng giá trị), không tính đến ngoại thương.
Tái sản xuất là quá trình thực hiện
tổng sản phẩm xã hội cả về hiện vật và giá trị. Tiền trở về điểm xuất phát ban
đầu khi hết một chu kỳ tái sản xuất. Trao đổi tổng sản phẩm xã hội là sự trao đổi
giữa ba giai cấp: Giai cấp sở hữu, giai cấp sản xuất, giai cấp không sản xuất.
Giả sử, giá trị
tổng sản phẩm xã hội gồm 7 tỷ Frăng, trong đó 5 tỷ là sản phẩm nông nghiệp, 2 tỷ
là sản phẩm của giai cấp không sản xuất:
Trong 5 tỷ sản phẩm nông nghiệp có: 1 tỷ bù đắp tư bản ứng trước đầu tiên; 2 tỷ để bù đắp khoản ứng ra hàng năm
(tư bản lưu động); 2 tỷ sản phẩm thuần tuý nộp cho giai cấp sở hữu.
Trong 2 tỷ sản phẩm công nghiệp có: 1 tỷ để bù đắp hao phí nguyên vật liệu; 1 tỷ để bù đắp
tư liệu tiêu dùng.
Để lưu thông 7 tỷ sản phẩm trên,
giai cấp sản xuất có 2 tỷ tiền mặt với tư cách là tiền tô để trả cho giai cấp sở
hữu.
Quá trình tái sản xuất diễn ra như sau:
F. Kêne phân tích quá trình vận động
của tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn được thể hiện thông qua trao
đổi sản phẩm giữa các giai cấp thông qua 5 hành vi sau:
Hành
vi 1: Giai cấp sở hữu
dùng 1 tỷ tiền tô để mua nông phẩm của giai cấp sản xuất để làm tư liệu tiêu
dùng. Như vậy, một tỷ sản phẩm nông nghiệp ra khỏi lưu thông đi vào
tiêu dùng của giai cấp sở hữu.
Hành vi 2: Giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ tiền tô còn lại để mua 1 tỷ
hàng công nghiệp của giai cấp không sản xuất. Như vậy, một tỷ trong hai
tỷ sản phẩm công nghiệp đi vào tiêu dùng của giai cấp sở hữu.
Hành vi 3: Sau khi nhận được một tỷ của giai cấp sở hữu,
giai cấp không sản xuất đem tiền đó mua nông phẩm của giai cấp sản xuất
làm lương thực. Như vậy, giai cấp sản xuất đã thực hiện được 2/5 sản
phẩm của mình.
Hành vi 4: Giai cấp sản xuất dùng 1 tỷ tiền vừa thu được để mua
hàng của giai cấp không sản xuất để làm tư liệu sản xuất. Như vậy, giai
cấp không sản xuất đã thực hiện xong sản phẩm.
Hành vi 5: Giai cấp không sản xuất đem 1 tỷ tiền mặt vừa nhận
được mua hàng nông nghiệp của giai cấp sản xuất làm nguyên liệu. Như vậy,
giai cấp sản xuất đã bán 3 tỷ sản phẩm, còn lại 2 tỷ sản phẩm để
bù đắp chi phí hàng năm và số tiền mặt là 2 tỷ.
Kết quả 5 hành vi trên là giai cấp sản
xuất đã bán được 3 tỷ nông phẩm, 2 tỷ còn lại dùng để bù đắp chi phí hàng năm (tư
bản lưu động) và thu về được 2 tỷ tiền mặt để trả cho giai cấp sở hữu với tư
cách tiền tô. Và như vậy quá trình tái sản xuất của năm sau đã đầy đủ các yếu tố
để lại diễn ra một cách trôi chảy.
Nhận xét rút ra từ nghiên cứu biểu kinh tế:
Công lao: Đã đưa ra những giả
định khoa học; đã phân tích sự vận động của tổng sản phẩm xã hội
cả về hai mặt: giá trị và hiện vật, sự vận động của sản phẩm kết
hợp sự vận động của tiền; tuân thủ theo một qui luật đúng: tiền bỏ
vào lưu thông rồi quay trở lại điểm xuất phát của nó.
Hạn chế: Chưa thấy được cơ sở
tái sản xuất mở rộng trong nông nghiệp; đặc biệt chưa thấy được cả
tái sản xuất giản đơn trong công nghiệp; đánh giá sai vai trò của công
nghiệp; đánh giá sai vai trò của giai cấp sở hữu, cho các chủ ruộng đất
là trung tâm của các quá trình thực hiện sản phẩm xã hội.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét